PDA

View Full Version : Maria - Mẹ là Nữ Trinh muôn đời !



Jade
12-07-2013, 11:50 PM
"Hãy xây dựng đời mình trên nền tảng đức tin" (Gđ 1, 8) là một mệnh lệnh dứt khoác cho người sống đời Kitô hữu. Nền tảng rắn chắc không chọn lấy để xây đời thì như ngôi nhà không móng vững vàng sẽ xiêu vẹo khi cơn gió mạnh thổi qua. Học hỏi Lời Chúa để đi đến sống Lời Chúa là một cách xây đời nhưng mấy ai chọn lấy. Đến khi một cơn gió thổi qua để truy vấn niềm tin thì lại lung lay. Một câu chỉ nghe qua hợp lý như : khi đọc Thánh Kinh tới câu "Người còn đang nói với đám đông, thì có mẹ và anh em của Người đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Người" (Mt 12, 46), thấy có nói đến anh em Chúa, vậy Đức Maria chẳng đồng trinh trọn đời phải không ? Kẻ yếu tin thì sẽ lung lay, người vững tin sẽ đi tìm về Lời Chúa để được sáng soi.

Điểm mấu chốt là hai chữ "anh em" trong bản dịch Việt ngữ, bản Anh ngữ là "brother". Vậy thử hỏi trong các ngôn ngữ được dùng là chuẩn để dịch các bản Thánh Kinh ra tiếng bản xứ thì sao nhỉ ? Xin thưa trong tiếng Hy Lạp là "ἀδελφοὶ" (adelphoi) và tiếng Latinh là "fratres". Tất nhiên là sẽ nảy sinh ra thêm một thắc mắc khác là : Chúa Jesus đâu có nói tiếng Hy Lạp hay tiếng Latinh, Người nói tiếng Do Thái cơ mà ? Vậy thì xem trong tiếng Do Thái (Hebrew) mới thấy chữ "anh em" được viết thế này : "אחי" ('ach). Và trong tiếng Do Thái, chữ "אחי" ('ach) cũng như người Việt Nam dùng để xưng hô cho cả anh em ruột và anh em họ.

Bằng chứng là trong thời Cựu Ước, Thánh Kinh chép ông Lót là anh em ông Abraham, ông Laban là anh em ông Jacob, nhưng kỳ thực các ông chỉ là anh em, chú cháu theo họ tộc nhưng Thánh Kinh vẫn dùng chữ "אחי" ('ach) mà không có bất kỳ sự phân biệt nào. Phía dưới là dẫn chứng một số câu Thánh Kinh từ Sáng Thế Ký, của 4 ngôn ngữ : Do Thái, Hy Lạp, Latinh và Việt Ngữ để tiện so sánh.
(St 13, 8) :
- ויאמר אברם אל לוט אל נא תהי מריבה ביני וביניך ובין רעי ובין רעיך כי אנשים אחים אנחנו׃
- εἶπεν δὲ αβραμ τῷ λωτ μὴ ἔστω μάχη ἀνὰ μέσον ἐμοῦ καὶ σοῦ καὶ ἀνὰ μέσον τῶν ποιμένων μου καὶ ἀνὰ μέσον τῶν ποιμένων σου ὅτι ἄνθρωποι ἀδελφοὶ ἡμεῖς ἐσμεν
- Dixit ergo Abram ad Lot: “Ne, quaeso, sit iurgium inter me et te et inter pastores meos et pastores tuos: fratres enim sumus.
- Ông Áp-ram bảo ông Lót: "Sao cho đừng có chuyện tranh chấp giữa bác và cháu, giữa người chăn súc vật của bác và người chăn súc vật của cháu. Vì chúng ta là anh em họ hàng với nhau!

(St 14, 12) ׃
- ויקחו את לוט ואת רכשו בן אחי אברם וילכו והוא ישב בסדם
- ἔλαβον δὲ καὶ τὸν λωτ υἱὸν τοῦ ἀδελφοῦ αβραμ καὶ τὴν ἀποσκευὴν αὐτοῦ καὶ ἀπῴχοντο ἦν γὰρ κατοικῶν ἐν σοδομοις
- ceperunt et Lot et substantiam eius, filium fratris Abram, qui habitabat in Sodoma.
- Họ bắt ông Lót, cháu ông Áp-ram, cùng với tài sản của ông, rồi đi; bấy giờ ông Lót đang ở Xơ-đôm

(St 29, 10) :
- ויהי כאשר ראה יעקב את רחל בת לבן אחי אמו ואת צאן לבן אחי אמו ויגש יעקב ויגל את האבן מעל פי הבאר וישק את צאן לבן אחי אמו׃
- ἐγένετο δὲ ὡς εἶδεν ιακωβ τὴν ραχηλ θυγατέρα λαβαν ἀδελφοῦ τῆς μητρὸς αὐτοῦ καὶ τὰ πρόβατα λαβαν ἀδελφοῦ τῆς μητρὸς αὐτοῦ καὶ προσελθὼν ιακωβ ἀπεκύλισεν τὸν λίθον ἀπὸ τοῦ στόματος τοῦ φρέατος καὶ ἐπότισεν τὰ πρόβατα λαβαν τοῦ ἀδελφοῦ τῆς μητρὸς αὐτοῦ
- Cum vidisset Iacob Rachel filiam Laban avunculi sui ovesque Laban avunculi sui, accedens amovit lapidem de ore putei
- Gia-cóp vừa nhìn thấy cô Ra-khen, con gái ông La-ban, anh của mẹ cậu, và chiên dê của ông La-ban, anh của mẹ cậu, thì cậu lăn tảng đá ra khỏi miệng giếng, và cho chiên dê của ông La-ban, anh của mẹ cậu, uống.

(St 29, 15) :
- ויאמר לבן ליעקב הכי אחי אתה ועבדתני חנם הגידה לי מה משכרתך׃
- εἶπεν δὲ λαβαν τῷ ιακωβ ὅτι γὰρ ἀδελφός μου εἶ οὐ δουλεύσεις μοι δωρεάν ἀπάγγειλόν μοι τίς ὁ μισθός σού ἐστιν
- dixit ei Laban: “ Num, quia frater meus es, gratis servies mihi? Dic quid mercedis accipias ”
- Ông La-ban nói với Gia-cóp: "Vì cháu là anh em họ hàng với bác, mà cháu phục vụ bác không công hay sao? Cháu cứ cho bác biết công xá của cháu thế nào."

Xét qua vài dẫn chứng Thánh Kinh ta thấy chữ : "אחי" ('ach) hay "ἀδελφοὶ" (adelphoi) được dùng với một nghĩa rộng cho một mối quan hệ dòng tộc hay rộng hơn nữa là cùng lý tưởng, quốc gia trong thời Tân Ước. Lật lại câu Thánh Kinh tranh cãi (Mt 12, 46), xét các bản văn Hy Lạp hay Latinh được viết như sau :
-Ἔτι αὐτοῦ λαλοῦντος τοῖς ὄχλοις ἰδοὺ ἡ μήτηρ καὶ οὶ ἀδελφοὶ αὐτοῦ εἱστήκεισαν ἔἔω ζητοῦντες αὐτῷ λαλῆσαι.
- Adhuc eo loquente ad turbas, ecce mater et fratres eius stabant foris quaerentes loqui ei.

Vậy thì bằng chứng đâu mà buộc phải dịch các từ "ἀδελφοὶ" (adelphoi), "fratres" sang Anh ngữ phải là "cousins" mà không được phép dùng "brother", mới chứng minh là Đức Maria đồng trinh trọn đời ? Và ngay cả trong Anh ngữ khi tra về từ nguyên trong từ nguyên Oxford Dictionary, chữ "brother" cũng không chỉ dùng cho anh em ruột thịt mà còn có cả nghĩa rộng như nghĩa từ "אחי" ('ach) trong tiếng Do Thái.

Ngoài ra, vẫn còn một câu Kinh Thánh người ta thường dựa vào để nói Đức Maria không đồng trinh trọn đời là cụm từ "cho đến khi" ở câu (Mt 1, 25). Tuy nhiên điều đó cũng là vô căn cứ, bởi vì cụm từ "cho đến khi" trong các ngôn ngữ đều chỉ tả một việc hay trạng thái đã có sẵn khi việc khác xảy ra, mà không đặt giới hạn cho việc đến đấy là hết hay sau đó sẽ thay đổi khác đi. Trong tiếng Hy Lạp có 2 từ dùng cùng chung cho một nghĩa này, Anh ngữ đều dịch là "until" đó là : "ἕως" (heós) và "ἄχρι" (achri).
- καὶ οὐκ ἐγίνωσκεν αὐτὴν ἕως οὗ ἔτεκεν υἱόν· καὶ ἐκάλεσεν τὸ ὄνομα αὐτοῦ Ἰησοῦν.
- et non cognoscebat eam, donec peperit filium, et vocavit nomen eius Iesum
- Ông không ăn ở với bà, cho đến khi bà sinh một con trai, và ông đặt tên cho con trẻ là Jesus

Giải thích cụm từ "cho đến khi" theo cách "Đức Maria chỉ đồng trinh cho đến khi sinh hạ Chúa Jesus, còn sau đó không" thì thật quả là to gan cho câu của Thánh Phaolo (1 Cr 15, 25) :
- δεῖ γὰρ αὐτὸν βασιλεύειν ἄχρι οὗ θῇ πάντας τοὺς ἐχθροὺς ὑπὸ τοὺς πόδας αὐτοῦ.
- Oportet autem illum regnare, donec ponat omnes inimicos sub pedibus eius
- Ðức Kitô phải nắm vương quyền cho đến khi Thiên Chúa đặt mọi thù địch dưới chân Người

Hiểu cụm từ "cho đến khi" như cách đó thì chả khác nào vu oan là Thánh Phaolo nói Đức Jesus bị truất khỏi ngôi Thiên Chúa khi mà mọi địch thù đã ỏ dưới chân. Nếu nói cụm từ "cho đến khi" được hiểu mọi việc thay đổi thì khi bảo : một người kia cho đến khi chết không tin vào Đức Maria đồng trinh trọn đời, thì phải hiểu là sau khi chết người đó ngàn vạn lần xin tin là Đức Maria đồng trinh trọn đời hay sao ?

Một lần xem lại "nền tảng đức tin" để thấy đời mình còn non yếu, đôi khi lại kém tin, đôi lúc cũng lung lay. Nhưng xin chớ vì vậy mà quên đi "Đức tin là bảo đảm cho những điều ta hy vọng, là bằng chứng cho những điều ta không thấy" (Dt 11, 1) để rồi đánh rơi mất đời mình.


Dom.NTP, 12-07-2013

hienboy94
14-07-2013, 11:36 AM
bài viết hay-ý nghĩa- thanks u.:ye::ye::ye: