Kính thưa quý Cha, cùng quý Trưởng.
Góp phần vào việc đoàn ngũ hóa thanh thiếu niên trở thành những thành viên của phong trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam, Nghiêm tập là một trong những bài khóa khá quan trọng mà phong trào đã áp dụng phối hợp chung với các bài khóa khác trong lãnh vực tự nhiên như : Phương pháp hàng đội, nghệ thuật chỉ huy, thành lập đoàn. . . . để huấn luyện đoàn sinh
Nghiêm tập còn là điều kiện rèn luyện tư cách, tác phong, tập cho người Thiếu Nhi tinh thần kỷ luật, rèn luyện đức tính khiêm nhường, vâng lời, tuân phục, giúp cho việc điều động hoặc tập họp đoàn sinh một cách nhanh chóng. Nhờ nghiêm tập, người Thiếu Nhi sẽ thấm nhuần tinh thần kỷ luật tập thể, có hàng ngũ, ý thức trách nhiệm, đồng thời thấy được vẻ đẹp và sức mạnh của sự đồng nhất trong một đoàn thể. Muốn được như thế, nghiêm tập cần phải thống nhất với nhau từ các cấp, được làm đi làm lại cho quen và không được sai phạm các qui định đã được đề ra.
A- TỔNG QUÁT VỀ NGHIÊM TẬP :
Nghiêm : Nghiêm minh, nghiêm túc, uy nghi, chính xác, kỷ luật.
Tập : Tập tục, tập quán, thói quen, thực tập, tập luyện, cử chỉ.
Nghiêm tập là những đội hình, cử chỉ được thực hiện theo một động tác đồng bộ, liên kết giữa người điều khiển và người được điều khiển mà qua đó các hiệu lệnh được thi hành dứt khoát, gọn gàng trật tự, nhanh chóng và dễ hiểu. Đạt hiệu quả kỷ luật cao.
B- CÁC QUI ĐỊNH VỀ NGHIÊM TẬP :
Để chỉ huy giỏi, điều hành vững và tăng uy tín, Trưởng phải hiểu, nắm vững các qui định và thực hành về nghiêm tập như sau:
Người điều khiển :
- Luôn đứng về tư thế nghiêm khi điều khiển trừ tư thế “ Nghỉ”.
- Khẩu lệnh, âm lệnh và còi lệnh phải dứt khoát, rõ ràng.
- Nắm vững các thao tác quy định về nghiêm tập.
Người được điều khiển :
- Sẵn sàng thực hiện các yêu cầu trong trật tự – im lặng và nhanh nhẹn.
- Nghiêm túc trong đội hình.
- Nắm vững cách thực hiện đội hình, tư thế.
I. CÁCH RA LỆNH :
Để ban hành lệnh nghiêm tập, Trưởng ban dự lệnh trước rồi mới ra động lệnh sau. Thí dụ :
+ Chuẩn bị chào . . . (dự lệnh) Đằng sau . . .
+ Chào. (động lệnh) Quay . . . .
Khi ra lệnh “IM LẶNG”,
- Trưởng hô : THIẾU NHI (Ấu Nhi, Nghĩa Sĩ . . . Ngoan . . . )
- Tất cả đáp : HY SINH ( đứng dậy về tư thế nghiêm và tuyệt đối im lặng ngay, sau đó không cần phải hô nghiêm nữa).
II. CÁC HIỆU LỆNH :
Hiệu lệnh là dùng một hình thức nào đó để ban lệnh. Phong Trào sử dụng những hiệu lệnh sau đây :
1- Khẩu lệnh : Dùng tiếng hô bằng miệng để ra lệnh.
2- Thủ lệnh : Dùng tay để ra hiệu.
3- Âm lệnh : Dùng âm thanh của còi, tù và, trống….
4- Cờ lệnh : Dùng cờ để ra lệnh.
Trong thực hành, các hiệu lệnh trên được phối hợp trước sau hoặc cùng một lúc để ra lệnh tập họp đội hình.
Khi tập họp các Trưởng sử dụng các hiệu còi sau đây : (tùy trường hợp)
* Chuẩn bị : (Một hiệu còi dài)
* Tập họp chung : — , °°°° (TH)
* Nghỉ : — (T)
* Nghiêm : ° ( E)
* Nhanh chân lên : °° ,°°, °° (I I I)
* Ấu Nhi : °—, —° (AN)
* Thiếu Nhi : —, —° (TN)
* Nghĩa Sĩ : — °,°°° (NS)
* Đoàn Sinh (chung 3 Ngành) : —°°, °°° (ĐS)
* Huynh Trưởng : °°°°, — (HT)
* Đội Trưởng : —°°, — (ĐT)
* Cấp cứu : °°°, — — —, °°° (SOS)
III. CÁC KHẨU HIỆU :
Khẩu hiệu là những từ ngắn gọn khi hô lên có tác dụng thôi thúc hành động của nhiều người. Các khẩu hiệu Phong Trào sử dụng còn là châm ngôn của ngành như :
+ Ấu Nhi : - Ngoan.
+ Thiếu Nhi : - Hy sinh. (Chung cho các Ngành)
+ Nghĩa sĩ : - Chinh phục.
+ Chiên Con : - Hiền lành.
+ Hiệp sĩ : - Dấn thân.
+ Đội Trưởng : - Gương mẫu.
+ Huynh Trưởng : - Phụng sự.
+ Trợ tá : - Phục vụ.
Lưu ý :Mỗi khẩu hiệu chỉ hô 1 lần.
IV. CÁC THẾ ĐỨNG :
1-
Thế đứng nghỉ không cầm cờ :
Chân trái đưa sang trái một bước bằng vai, Bàn tay trái nắm bàn tay phải và để ở sau ngang thắt lưng, vai thẳng,lưng thẳng, mắt nhìn thẳng.
2-
Thế đứng nghỉ có cầm cờ :
Chân trái đưa sang trái một bước bằng vai, bàn tay trái nắm lại để sau lưng ngang thắt lưng. Tay phải cầm cờ đưa ra phía trước xéo sang bên phải một chút (khoảng 30 độ). Cán cờ chấm đất ngay đầu ngón chân cái của chân phải. vai thẳng,lưng thẳng, mắt nhìn thẳng.
3- Thế đứng nghiêm không cầm cờ :
Đứng thẳng người, hai gót chân sát vào nhau và hai bàn chân mở ra một góc 45 độ, hai tay xuôi tự nhiên theo thân người. Vai thẳng, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng.
4- Thế đứng nghiêm có cầm cờ :
Đứng thẳng người, kéo cờ sát vào người. Tay phải cầm cờ ngang thắt lưng, hai gót chân sát vào nhau và hai bàn chân mở ra một góc 45 độ, tay không cầm cờ xuôi tự nhiên theo thân người. Vai thẳng, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng.
V. CÁCH ĐỔI THẾ :
Trưởng có thể đổi từ thế nghỉ sang thế nghiêm hoặc ngược lại bằng một trong những cách sau đây :
1- Dùng khẩu lệnh :
a. Đoàn sinh đang đứng ở tư thế nghỉ, hoặc đang ngồi, Trưởng hô lên khẩu hiệu Ngành, tên Đội, tên Sa mạc….
b. Tất cả đoàn sinh hô câu đáp đồng thời đứng về tư thế nghiêm. ( Không cần hô lại : nghỉ, nghiêm )
Thí dụ : Thiếu nhi : (đang ở tư thế nghỉ) Đáp : Hy sinh. (về tư thế nghiêm)
2- Dùng thủ lệnh :
a) Dùng thủ lệnh nghỉ :
Đoàn sinh đang đứng tư thế nghiêm để chờ lệnh nghỉ
- Tay phải Trưởng nắm lại, giơ cao vòng trên đỉnh đầu, lòng bàn tay hướng về phía trước mặt. Bàn tay trái cũng nắm lại để đàng sau ngang thắt lưng.
- Chân trái đưa sang trái một bước bằng vai, lưng thẳng mắt nhìn thẳng
b) Dùng thủ lệnh nghiêm :
Đoàn sinh đang đứng tư thế nghỉ để chờ lệnh nghiêm.
-
Trưởng làm 3 động tác như ở thủ lệnh nghỉ,
- Tay phải Trưởng phất xuống sát thẳng hông bên phải, đồng thời chân trái rút về tư thế nghiêm.
- Hai tay duỗi thẳng tự nhiên hai bên hông. lưng thẳng mắt nhìn thẳng.
3- Dùng âm lệnh :
- Dùng còi, tù và . . . thổi dài ( Tè : — ) : Nghỉ.
- Tiếng thổi ngắn . . . ( tích : °) : Nghiêm.
4- Dùng cờ lệnh :
a) Dùng cờ lệnh nghỉ :
Đoàn sinh đang đứng tư thế nghiêm chờ lệnh nghỉ.
- Trưởng đưa chân trái sang ngang phía trái một bước, tay trái nắm lại để đàng sau ngang thắt lưng. Tay phải cầm cờ đưa ra phía trước, xéo sang bên phải khoảng 30 độ. Vai thẳng, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng.
- Cán cờ chấm đất ngay đầu ngón chân cái của chân phải.
b) Dùng cờ lệnh nghiêm :
Đoàn sinh đang đứng tư thế nghỉ chờ lệnh nghiêm.
- Trưởng làm 3 động tác như cờ lệnh nghỉ.
- Kéo cờ sát vào người, tay cầm cờ để xuôi tự nhiên.
- Đồng thời rút chân trái về thế nghiêm, tay trái để xuôi tự nhiên bên hông. Vai thẳng, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng.
VI. CÁCH ĐỨNG VÀ NGỒI :
1- Tư thế ngồi :
Khi đoàn sinh đang đứng, muốn cho ngồi xuống :
- Trưởng hô : Về Đất.
- Đoàn sinh đáp : Hứa.
Đồng thời ngồi ngay xuống theo trình tự như sau :
-
Chân phải bắt chéo trước chân trái và ngồi xuống.
- Đối với nữ : khi mặc jupe : hai chân sát nhau, quỳ xuống và gấp chân sang trái.
- Nếu có cờ : gác cán cờ trên vai phải, lá cờ nằm phía sau lưng.
2- Tư thế đứng :
Khi đoàn sinh đang ngồi, muốn cho đứng lên :
- Trưởng hô : Hướng tâm.
- Đoàn sinh đáp : Lên.
Đồng thời đứng dậy ngay và nhấc chân trái ra, đặt gót sát gót bàn chân phải ở tư thế nghiêm . (Không cần hô lại nghỉ, nghiêm )
VII. CÁCH CHÀO :
Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể chỉ có một cách chào duy nhất áp dụng cho tất cả thành viên trong Phong Trào từ một em Khai tâm đến một vị lãnh đạo cấp cao nhất được thực hiện như sau :
1- Khi không cầm cờ :
-
Đứng ở tư thế nghiêm.
- Đưa bàn tay phải lên ngang vai, bàn tay mở ra, bốn ngón tay khép thẳng lại, (nói lên tinh thần hy sinh – cầu nguyện – rước lễ - làm việc tông đồ luôn được kết nối là một) ngón tay cái ép vào giữa lòng bàn tay.(thể hiện người TNTT luôn tuân giữ 4 điều trên) Lòng bàn tay hướng thẳng về phía trước.( Tự hào mình là TNTT)
- Cánh tay trong hợp với thân mình một góc 30 độ.
- Cánh tay ngoài song song với thân mình.
2- Khi cầm cờ :
- Đứng ở tư thế nghiêm.
- Hất nhẹ cán cờ sang bên trái, bàn tay trái đón lấy cán cờ giữ ngang thắt lưng. Chân cờ vẫn để ngay đầu ngón cái chân phải.
- Bàn tay phải đưa lên chào như khi không cầm cờ.
- Vai thẳng, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng.
3- Đoàn sinh sẽ phải chào khi :
- Đoàn sinh gặp nhau.
- Trong nghi thức chào cờ.
- Khi chào đón cấp trên hoặc quan khách.
- Khi trình diện.
- Khi chia tay.
Lưu ý : Khi chào cấp trên, phải đợi cấp trên chào lại xong mới hạ tay xuống. Vẫn đứng thế nghiêm cho đến khi có lệnh nghỉ.
VIII. CÁCH DI HÀNH :
- Trước khi di hành, Trưởng luôn cho đoàn sinh đứng ở tư thế nghiêm.
- Hô khẩu lệnh : “Đàng trước . . . . . . Bước.”
-
Khi di chuyển mà có cầm cờ thì :
- Kẹp cán cờ dưới nách.
- Tay phải giữ cán cờ sát người và lá cờ ở phía sau lưng.
- Bàn tay phải cầm xuôi tự nhiên theo cán cờ
IX. CÁCH GIẢI TÁN HÀNG :
- Trước khi giải tán, Trưởng luôn cho Đoàn sinh đứng ở thế nghiêm.
-
Khi ra lệnh giải tán :
- Trưởng để hai tay chéo trước ngực,
- Hai bàn tay nắm lại, lòng bàn tay úp về phía ngực nhưng không sát ngực.
- Trưởng hô khẩu lệnh: “Giải tán”, đồng thời hai tay vung ra.
- Đoàn sinh đáp lại: “Vui”, đồng thời vung cao hai tay, nhảy lên và giải tán hàng ngay lập tức.
X. CÁCH ĐỔI THẾ QUAY :
Trước khi chuyển sang các động tác quay, Trưởng luôn cho đoàn sinh đứng ở tư thế nghiêm.
1- Quay bên phải :
- Trưởng dùng khẩu lệnh hô: “Bên phải . . . . . . . . . Quay”
- Hoặc Trưởng dùng cờ lệnh : tay phải cầm cờ đưa thẳng cánh ra phía trước hợp với thân mình một góc 90 độ và hất về phía bên phải của đoàn sinh (hất về phía tay trái của Trưởng)
- Khi nhận lệnh quay, đoàn sinh lấy gót chân phải và các đầu ngón chân trái làm trụ.
- Xoay về bên phải một góc 90 độ.
- Nhấc chân trái đặt gót sát gót bàn chân phải đứng lại tư thế nghiêm.
2- Quay bên trái :
- Trưởng dùng khẩu lệnh hô : “Bên trái . . . . . . . . Quay”
- Hoặc Trưởng dùng cờ lệnh : tay phải cầm cờ đưa thẳng cánh ra phía trước hợp với thân mình một góc 90 độ và hất về phía bên trái của đoàn sinh (hất về phía tay phải của Trưởng)
- Khi nhận lệnh quay, đoàn sinh lấy gót chân trái và các đầu ngón chân phải làm trụ.
- Xoay về bên trái một góc 90 độ.
- Nhấc chân phải đặt gót sát gót bàn chân trái đứng lại tư thế nghiêm.
3- Quay đàng sau : ( chỉ dùng khẩu lệnh)
- Trưởng dùng khẩu lệnh hô : “Đàng sau . . . . . . . quay”
-
Khi nghe dự lệnh :”Đàng sau”, đoàn sinh nhấc bàn chân phải lên đưa ra đàng sau.
- Đặt mũi bàn chân phải đứng chấm đất cách xa gót chân trái một bàn chân, hình thành một góc 90 độ.
- Khi nghe động lệnh : “Quay”, đoàn sinh lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải quay theo về phía sau theo hướng tay phải một góc 180 độ (Theo chiều kim đồng hồ ) hai tay vẫn xuôi và sát thân người, chân tự động đứng về tư thế nghiêm.
- Nếu cầm cờ, tay vẫn giữ cờ xuôi sát thân người khi quay.
4- Bước chuyển vị trí: (chỉ dùng khẩu lệnh)
Trước khi ra lệnh chuyển bước, Trưởng luôn cho đoàn sinh đứng ở thế nghiêm.
a) Bước đàng trước, sau : Trưởng hô : Đàng trước, sau … Bước.
c) Bước qua phải, trái : Trưởng hô : Bên phải, trái … Bước.
e) Bước đều : Trưởng hô : Bước đều … Bước
g) Đứng lại : Trưởng hô : Đứng lại … Đứng.
h) Chỉnh hàng : Khi phải chỉnh hàng lúc trình diện hoặc tập họp, Đội Trưởng Đội Trực lấy Trưởng Trực làm chuẩn mà chuyển vị trí.
Thí dụ : “Bên phải Trưởng Trực một (hay 2,3 tùy nghi) bước . . . bước”.
XI. KỶ LUẬT VÀ CÁC ĐỘI HÌNH CĂN BẢN :
A- KỶ LUẬT KHI TẬP HỌP :
Thiếu Nhi Thánh Thể luôn tuân thủ kỷ luật khi tập họp gồm :
1) Đối với đoàn sinh :
a) Trước khi tập họp :
- Khi nghe lệnh chuẩn bị tập họp phải ngưng ngay mọi công việc đang làm.
- Đội Trưởng tập họp Đội lại, kiểm điểm sĩ số, chỉnh tề y phục và chờ lệnh.
b) Đang khi tập họp :
- Khi nghe lệnh tập họp, Đội Trưởng hô tên Đội, các đội viên đáp lại khẩu hiệu Đội (một lần mà thôi).
- Trong các đội hình (ngoại trừ hàng dọc), các Đội Trưởng luôn dẫn Đội chạy vòng quanh Trưởng điều khiển một vòng ngược chiều kim đồng hồ, rồi vào vị trí tập họp theo thủ hiệu đội hình của Trưởng điều khiển .
- Nhanh nhẹn, trật tự và im lặng (trừ khi tập họp hình tròn được ca hát lúc di động theo yêu cầu của Trưởng điều khiển . )
- Đội Trưởng luôn đi đầu, Đội Phó luôn đứng cuối hàng.
- Đội Trưởng Đội Trực (thường là đội trưởng đội I nếu không phân đội trực) có nhiệm vụ điều chỉnh các Đội đứng cho đúng hàng.
- Đội trưởng đội I luôn so hàng đội đứng bên trái Trưởng điều khiển.
- Sau khi đã ổn định đội hình, Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển : “Chuẩn bị chào . . . Chào”, tất cả cùng chào .
c) Sau khi tập họp:
- Tất cả các Đội đứng nghiêm chờ lệnh.
2) Đối với Trưởng :
a) Trước khi tập họp :
- Trưởng dùng âm lệnh để báo hiệu tập họp bằng một hồi dài chuẩn bị. Sau 30 giây phát âm lệnh đối tượng tập họp kèm thủ hiệu đội hình.
b) Đang khi tập họp :
- Trong khi tập họp Trưởng sử dụng cả thủ lệnh và âm lệnh để điều khiển.
- Trưởng điều khiển luôn đứng ở thế nghiêm khi ra lệnh tập họp.
- Khi các đội đã đến đủ hoặc quá bán, Trưởng điều khiển có thể hạ tay.
c) Sau khi tập họp:
- Sau khi chỉnh hàng, nếu thấy chưa hoàn chỉnh, Trưởng điều khiển nêu rõ khuyết điểm để sửa sai.
B- CÁCH SO HÀNG ĐỘI :
- Trước khi đến vị trí tập họp chung, Đội Trưởng phải so hàng Đội để ổn định hàng ngũ (trừ tập họp hình tròn và bán nguyệt)
-
Đội Trưởng đứng ở thế nghiêm ra khẩu lệnh so hàng đội :”Phêrô , (hàng dọc) nhìn trước . . . . . Thẳng”
- Cùng lúc với động lệnh “Thẳng”, Khi có cầm cờ : Đội Trưởng đưa tay phải cầm cờ nâng lên trước mặt, cánh tay duỗi thẳng hợp với thân mình thành một góc 90 độ.
-
Khi không cầm cờ : Đội Trưởng đưa thẳng cánh tay phải về phía trước mặt và hợp với thân mình một gó 90 độ. Bàn tay xoè ra, năm ngón khép lại, lòng bàn tay hướng về phía trái.
-
Nếu thấy chưa thẳng hàng, Đội Trưởng sẽ dùng cờ hiệu hay thủ hiệu bằng cách đưa qua đưa lại để đội viên chỉnh lại hàng ngũ.
- Trong khi so hàng, người đội viên đứng đầu đưa thẳng cánh tay phải lên cao, bàn tay mở ra, các ngón khép lại, lòng bàn tay hướng về phía trái. Còn các đội viên khác đưa tay phải chạm lên vai phải người trước mặt.
- Khi thấy hàng đã thẳng, Đội Trưởng hô “Phất”; đồng thời hạ cờ hoặc bỏ tay xuống. Các đội viên bỏ tay xuống đứng ở tư thế nghiêm.
- Đội Trưởng quay lại cùng đội viên chờ lệnh hoặc hô khẩu lệnh chào khi trình diện
Các chủ đề tương tự trong chuyên mục này:
- Bài 18: Nút dây
- Bài 1 : Lịch sử và bước tiến của phong trào
- Bài 14: Tinh thần kỷ luật và trách nhiệm
- Bài 5: Đồng phục TNTT
- Bài 11: Lãnh nhận Lời Chúa
- Bài 12: Tổng quát tâm lí
- Bài 10: Phân công và phân nhiệm
- Bài 4: Khẩu hiệu-Luật-Lời hứa
- Chương trình đào tạo GLV phổ thông và HT các cấp năm 2010
- Bài 16 : Soạn và trình bày bài khóa